Thấp khớp cấp
- Bởi : Admin
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Thấp khớp cấp
Là tình trạng viêm lan tỏa của tổ chức liên kết khớp, nhưng có thể ở các cơ quan khác như da, tổ chức dưới da, tim và thần kinh trung ương liên quan đến quá trình viêm nhiễm đường hô hấp trên do liên cầu khuẩn. Thấp khớp cấp gây tổn thương tim và thường để lại di chứng ở van tim gây hở hẹp van tim, có thể dẫn đến tử vong.
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 – 20, ở các tuổi khác bệnh hiếm gặp, nhất là dưới 3 tuổi và trên 30 tuổi. Nam và nữ gần ngang nhau về tỷ lệ mắc bệnh chưa xác định được tính chất di truyền của bệnh.
Điều kiện sinh sống và khí hậu có ảnh hưởng đến sự phát sinh bệnh (lạnh và ẩm, thiếu vệ sinh, dinh dưỡng kém, ở chật).
Hiện nay trên thế giới bệnh thấp tim đã được giải quyết ở các nước phát triển. Các nước kém phát triển tỷ lệ bệnh vẫn còn cao. Ở Việt Nam tỷ lệ thấp tim ở trẻ em dưới 16 tuổi là 0,45%.
Nguyên nhân
Người ta đã khẳng định vai trò gây bệnh của liên cầu khuẩn dung huyết nhóm A dựa vào các bằng chứng sau:
– Từ 50 – 70% bệnh nhân thấp TKC có tiền sử viêm họng do liên cầu khuẩn.
– Trong đợt thấp khớp cấp các tỷ giá kháng thể kháng liên cầu khuẩn tăng trong huyết thanh bệnh nhân từ 65 – 90% trường hợp.
– Tác dụng điều trị và nhất là dự phòng bệnh Thấp khớp cấp của Penicilline.
Triệu chứng lâm sàng
Tiền sử nhiễm liên cầu khuẩn ban đầu:
Phần lớn bệnh nhân có viêm họng hoặc viêm amydan. Viêm cấp tính, nuốt khó, có hạch nổi dưới hàm, sốt 38 – 39oC kéo dài 3 – 4 ngày. Cũng có thể viêm họng nhẹ thoáng qua biểu hiện bằng viêm họng đơn thuần. Một số thậm chí không xác định được tình trạng nhiễm liên cầu.
Sau 5 – 15 ngày, các dấu hiệu của bệnh xuất hiện, bắt đầu bằng dấu hiệu sốt 38 – 39oC, có khi sốt cao dao động, nhịp tim nhanh, da xanh xao mặc dù không thiếu máu nhiều, vã mồ hôi, đôi khi chảy máu cam.
Các triệu chứng ở khớp:
Viêm khớp cấp có di chuyển, thường viêm khớp là khớp gối, cổ chân, khuỷu, vai, rất ít khi gặp ở các khớp nhỏ (ngón tay, chân), hầu như không gặp ở cột sống và khớp háng.
Khớp sưng, nóng, đỏ, đau nhiều, hạn chế vận động vì sưng đau, khớp gối có thể có nước. Tình trạng viêm kéo dài từ 3 đến 8 ngày, khỏi rồi chuyển sang khớp khác, đáp ứng rất nhanh với salicylat, khớp cũ khỏi hẳn không để lại di chứng, không teo cơ kể cả khi không điều trị
Triệu chứng ở tim:
Các tổn thương có thể đơn độc hoặc phối hợp bao gồm:
Viêm màng trong tim
Viêm cơ tim
Viêm màng ngoài tim
Viêm tim toàn bộ: là một thể nặng với viêm cả ba màng, tiến triển nhanh, điều trị khó khăn. Thường để lại di chứng ở các van tim.
Các biểu hiện ở các bộ phận khác thường khó phát hiện và dễ nhầm với các triệu chứng của các bệnh khác như là ban vòng, hạt meynet và Múa giật Sydenham
Điều trị
Chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi:
– Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian bệnh tiến triển cho đến khi các triệu chứng lâm sàng, mạch và tốc độ máu lắng bình thường.
– Hàng tuần xét nghiệm CTM, VS và ECG.
– Không tham gia các động thể dục thể thao trong nửa năm.
Các thuốc chống viêm:
Steroid: Tác dụng nhanh, sử dụng trong thời gian ngắn. Chỉ nên dùng đường uống.
Aspirin: Nhiều Bác sỹ sử dụng Aspirin hơn là các steroid, thuốc có tác dụng không kém Steroid, giá thành rẻ, tuy nhiên sử dụng với liều thuốc cao, kéo dài có nhiều tác dụng phụ nhất là viêm, loét dạ dày.
Các thuốc chống viêm khác: Phenylbutazon (Butazolidin, Butazon, Butadion), ít sử dụng và chỉ dùng cho người lớn, nhiều tai biến và độc.
Kháng sinh: Sử dụng điều trị tình trạng nhiễm liên cầu khuẩn. Sử dụng Penicilline G, nếu dị ứng với Penicilline, thay bằng các kháng sinh khác (Erythromycin, Sulfadiazin …)
Các thuốc khác:
– Khi có dấu hiệu múa giật phải cho thêm các thuốc an thần: Diazepam, Chlopromazin.
– Đối với các trường hợp có suy tim cấp cần điều trị với các thuốc trợ tim và lợi tiểu.
– Châm cứu và các thuốc YHCT tỏ ra ít tác dụng trong thấp khớp cấp.
Dự phòng
Vệ sinh mũi họng hàng ngày tránh các viêm nhiễm, điều trị triệt để các viêm nhiễm này.
Đối với các bệnh nhân đã nhiễm bệnh:
Nguyên tắc chung là dự phòng bằng tiêm Penicillin chậm là biện pháp tốt nhất, bằng phương pháp này nhiều quốc gia đã hạn chế tối đa các bệnh van tim do thấp, ngăn ngừa được những đợt tái phát của bệnh. Tuy nhiên mọi chỉ định điều trị phải theo phác đồ của Bác sỹ, người bệnh không được tự ý điều trị tránh các tai biến và các điều trị kém hiệu quả.
Không có phản hồi