Liệt vận nhãn
- Bởi : Admin
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Liệt vận nhãn
Liệt vận nhãn được chia thành 2 loại gồm: lác liệt trong đó có liệt một hoặc nhiều cơ ngoại nhãn không cân đối của 2 mắt và liệt động tác liên hợp 2 mắt.
Nguyên nhân liệt vận nhãn
Thời điểm mắc:
1. Bẩm sinh: Viêm não bào thai, bất sản các cơ vận nhãn, não úng thủy và chấn thương do forcep.
2. Mắc phải: Đái tháo đường, bệnh lý xơ cứng rải rác, u nội sọ, xơ cứng động mạch, đột qụy, bệnh HIV/AIDS, chấn thương (hốc mắt, sọ não, phẫu thuật).
Theo vị trí của tổn thương:
1. Tổn thương thần kinh:
– Tổn thương dây thần kinh: Liệt các dây thần kinh số III, IV hoặc VI dẫn đến liệt vận nhãn 1 hoặc 2 mắt.
– Tổn thương nhân vận nhãn: Thường liệt các cơ vận nhãn ở cả 2 bên mắt.
– Tổn thương trung tâm vận nhãn (liệt trên nhân): Xuất hiện liệt động tác nhìn ngang hoặc liệt động tác nhìn đứng.
– Tổn thương các sợi thần kinh liên kết giữa 2 nhân (liệt gian nhân): Do tổn thương bó dọc giữa.
2. Tổn thương cơ: Bệnh nội tiết như Basedow, bệnh nhược cơ, liệt mắt ngoại lai tuần tiến mạn tính, viêm cơ.
3. Tổn thương cơ học: Chấn thương sọ não, hốc mắt, tụ máu, viêm, khối u sọ.
Triệu chứng
Những triệu chứng hay gặp nhất của liệt vận nhãn là:
1. Song thị: Thường là lý do khiến bệnh nhân đến khám mắt. Song thị 2 mắt (bịt một mắt thì hết song thị), song thị tối đa nằm ở hướng của cơ bị liệt.
2. Lác mắt: Góc lác thay đổi ở những hướng nhìn khác nhau, góc lác lớn nhất khi nhìn về hướng tác dụng nhất của cơ bị liệt. Góc lác khi mắt lành định thị được gọi là góc nguyên phát và góc lác khi mắt lác định thị được gọi là góc thứ phát. Trong lác liệt, góc thứ phát lớn hơn góc nguyên phát.
3. Liệt cơ: Mắt lác hạn chế vận động ở hoạt trường của các cơ bị liệt.
4. Tư thế lệch đầu: Bệnh nhân vẹo đầu để tránh song thị. Tư thế lệch đầu khác nhau tuỳ thuộc theo cơ bị liệt.
Các hình thái lâm sàng
Liệt dây thần kinh số III: Dây thần kinh III bị liệt toàn bộ hoặc liệt một phần. Liệt thần kinh III toàn bộ biểu hiện là:
– Sụp mi: Do liệt của cơ nâng mi trên.
– Mắt lác ngoài: Do cơ thẳng ngoài không liệt.
– Hạn chế vận nhãn vào trong lên trên và xuống dưới trong khi phía ngoài còn bình thường.
– Đông tử giãn và giảm điều tiết: Do liệt thần kinh phó giao cảm
Nguyên nhân hay gặp của liệt dây III bao gồm: Bệnh đái tháo đường, huyết áp cao, chấn thương, phình mạch (tại chỗ nối giữa động mạch thông sau với động mạch cảnh trong) và các nguyên nhân khác (khối u, viêm mạch máu, giang mai…)
Liệt dây thần kinh số IV: Liệt thần kinh IV biểu hiện là:
– Song thị đứng: Song thị tăng khi mắt nhìn xuống dưới.
– Mắt lác lên trên: Do liệt của cơ chéo lớn.
– Nghiệm pháp Bielschowsky dương tính: Lác trên tăng lên khi đầu nghiêng về bên tổn thương và giảm khi đầu nghiêng về bên đối diện.
Liệt dây thần kinh số VI Có biểu hiện là:
– Song thị ngang, song thị này sẽ tăng thêm khi nhìn về phía cơ liệt.
– Mắt lác trong: Do liệt của cơ thẳng ngoài.
– Hạn chế vận nhãn ra phía ngoài.
– Tư thế hỗ trợ: Mặt ngoảnh sang bên cơ liệt để tránh song thị.
Không có phản hồi